Roger Federer đứng đầu với 47 danh hiệu lớn, trong đó bao gồm 17 Grand Slam và 6 chức vô địch World Tour Finals. Xét về số lần đoạt ATP Masters thì Federer đứng ở vị trí thứ 3 với 24 danh hiệu Masters 1000, riêng tại Cincinnati thì đã có 7 lần đăng quang. Tính ra ở cấp độ này, tay vợt người Thụy Sỹ đã góp mặt tại 203 giải đấu, tức là trung bình cứ 4,3 giải thì có 1 danh hiệu.
Novak Djokovic, tay vợt vừa xác lập kỷ lục có nhiều danh hiệu ATP Masters nhất trong lịch sử quần vợt tại Madrid (29 Masters) đứng sau Federer khi kém 2 chức vô địch. Nhưng nếu tính về hiệu suất chuyển đổi của Nole thì không một tay vợt nào vượt qua được với 3,2 giải đấu/danh hiệu.
Rafael Nadal đứng ở vị trí thứ 3 sau Djokovic với tỷ lệ 3,5 giải đấu/danh hiệu. Số lần vô địch Grand Slam của Nadal còn vượt trên cả Djokovic với 14 lần, trong khi tay vợt người Serbia chỉ có được 11 Grand Slam. Tuy nhiên, số danh hiệu ATP Masters 1000 của Nole lại nhỉnh hơn Nadal đúng 1 chức vô địch.
Hai tay vợt huyền thoại Pete Sampras (14 Grand Slam, 11 Masters) và Andre Agassi (8 Grand Slam, 17 Masters) có hiệu suất chuyển đổi lần lượt là 4,9 và 6,3 giải đấu/danh hiệu, đứng ở vị trí kế tiếp sau Nadal.
5 tay vợt giành được nhiều danh hiệu lớn nhất
Tay vợt | Grand Slam | World Tour Finals | ATP Masters | Hiệu suất (giải/danh hiệu) |
Roger Federer | 17 (67 lần) | 6 (14 lần) | 24 (122 lần) | 4.3 (203/47) |
Novak Djokovic | 11 (45 lần) | 5 (9 lần) | 29 (89 lần) | 3.2 (143/45) |
Rafael Nadal | 14 (44 lần) | 0 (7 lần) | 28 (96 lần) | 3.5 (147/42) |
Pete Sampras | 14 (52 lần) | 5 (11 lần) | 11 (83 lần) | 4.9 (146/30) |
Andre Agassi | 8 (61 lần) | 1 (13 lần) | 17 (90 lần) | 6.3 (164/26) |
* trong ngoặc là số lần tham dự giải đấu đó.